Tranh chấp đất đai là vấn đề pháp lý phổ biến, đòi hỏi quy trình giải quyết chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi của các bên. Theo Luật Đất đai 2024, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm hòa giải tại UBND cấp xã, giải quyết tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
1. Hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã (bắt buộc)
Nộp đơn yêu cầu hòa giải : Các bên tranh chấp nộp đơn yêu cầu hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Thành lập Hội đồng hòa giải : Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai, bao gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã (Chủ tịch Hội đồng).
Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Công chức địa chính.
Người biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng thửa đất tranh chấp (nếu có).
Tiến hành hòa giải : Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, UBND cấp xã tổ chức cuộc họp hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp và các thành viên Hội đồng.
Lập biên bản hòa giải : Kết quả hòa giải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và xác nhận của UBND cấp xã. Biên bản này được gửi đến các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
Lưu ý : Trường hợp địa bàn không có đơn vị hành chính cấp xã, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024.
2. Giải quyết tranh chấp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Nếu hòa giải tại UBND cấp xã không thành, các bên có thể lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết sau:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tại UBND cấp có thẩm quyền
Thẩm quyền giải quyết :
Chủ tịch UBND cấp huyện : Giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh : Giải quyết tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Quy trình giải quyết:
Nộp đơn yêu cầu : Các bên tranh chấp nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh tùy theo thẩm quyền.
Thụ lý và giải quyết : Cơ quan tiếp nhận tiến hành thẩm tra, xác minh, tổ chức hòa giải (nếu cần) và ra quyết định giải quyết tranh chấp.
Thời hạn giải quyết : Không quá 45 ngày đối với cấp huyện và không quá 60 ngày đối với cấp tỉnh, kể từ ngày thụ lý.
Quyền khiếu nại hoặc khởi kiện :
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, các bên có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định pháp luật.
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, các bên có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án.
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Thẩm quyền giải quyết : Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp.
Quy trình giải quyết :
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện :
Đơn khởi kiện theo mẫu.
Biên bản hòa giải không thành có xác nhận của UBND cấp xã.
Giấy tờ nhân thân của người khởi kiện (CMND/CCCD, hộ khẩu).
Chứng cứ liên quan đến quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng, v.v.).
Nộp đơn khởi kiện : Tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp.
Thụ lý vụ án : Tòa án xem xét hồ sơ, nếu hợp lệ sẽ thụ lý vụ án và thông báo cho các bên liên quan.
Chuẩn bị xét xử và xét xử sơ thẩm : Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ, tổ chức hòa giải và mở phiên tòa xét xử sơ thẩm.
Kháng cáo (nếu có) : Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, các bên có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên trực tiếp trong thời hạn luật định.
3. Thi hành quyết định giải quyết tranh chấp
Quyết định giải quyết tranh chấp của UBND hoặc bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật : Các bên tranh chấp phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Cưỡng chế thi hành : Nếu sau 30 ngày kể từ ngày quyết định hoặc bản án có hiệu lực mà các bên không tự nguyện thi hành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định cưỡng chế thi hành.
Luật sư Đất đai: 094 173 9928